Chữa đau xương khớp

20 Tháng Một, 2020
Chữa đau xương khớp
8.0 trên 10 được 3 bình chọn

Nội Dung Chính [Hide]

Đau xương khớp là nỗi lo không của riêng ai

Theo các thống kê cho thấy, các bệnh lý xương khớp, điển hình là bệnh khớp đang gia tăng nhanh trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam trong những năm gần đây, trở thành gánh nặng cho cả xã hội và cộng đồng.

Các báo cáo cũng đã chỉ ra, đau xương khớp hay bệnh khớp cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế cho con người cũng như các vấn đề về lưng và cột sống.

Hiện nay ¼ tổng số người lớn bị các bệnh về cơ xương khớp kéo dài gây ảnh hưởng đến các hoạt động hằng ngày cũng như suy giảm chất lượng cuộc sống, tiêu tốn chi phí không nhỏ cho sức khỏe và hệ thống y tế xã hội.

Với các bệnh nhân mắc bệnh khớp thì cuộc sống của họ cũng bị ảnh hưởng rất lớn khi chỉ cần thời tiết thay đổi, chuyển mùa có thể gây ra đau xương khớp, sưng các khớp, cứng khớp, khô khớp thậm chí biến dạng khớp…Bệnh khớp không chỉ gây đau xương khớp, khó chịu mà còn cản trở các hoạt động sinh hoạt thường nhật của người bệnh.

Với nam giới, bệnh khớp còn là nỗi ám ảnh trong quan hệ tình dục bởi sau mỗi lần hoạt động tình dục họ sẽ rơi vào tình trạng đau xương khớp, người ê ẩm, uể oải kéo dài, khiến cho người bệnh sợ quan hệ tình dục, lâu dần giảm ham muốn trong “chuyện ấy”.

Đau nhức tăng nặng

Cảm giác đau nhức xương khớp từ các vị trí trên cơ thể như khớp gối, cột sống, cổ tay, bàn tay, cổ, vai, thắt lưng, đau nhức tay chân khi trời lạnh… tăng nặng so với bình thường. Đặc biệt, cơn đau nhức, tê cứng khớp dễ trở nên dai dẳng, nghiêm trọng vào ban đêm hay buổi sáng sau khi thức dậy.

Cứng khớp

Tình trạng các khớp bị đơ cứng, khó cử động thường xuất hiện khi người bệnh mới ngủ dậy, diễn ra khoảng 10 – 30 phút đối với người bị thoái hóa khớp, hoặc kéo dài trên 1 giờ đồng hồ đối với những người bị viêm khớp dạng thấp.

Khớp bị tê, sưng

Ngoài hai triệu chứng kể trên, tê khớp, sưng khớp tăng nặng cũng là dấu hiệu thường gặp mỗi khi thời tiết thay đổi, đặc biệt ở người già.
Các triệu chứng trên là dấu hiệu cảnh báo của bệnh xương khớp như: Thoái hoá khớp (thoái hóa cột sống, khớp gối, cổ tay, bàn tay….); Viêm khớp dạng thấp; Thoát vị đĩa đệm (lưng, cổ); Loãng xương…

Vì sao xương khớp thường đau hơn khi trời lạnh?

Theo các chuyên gia, khi nhiệt độ ngoài trời hạ xuống đột đột, cơ thể thường có xu hướng cố trữ năng lượng khiến máu lưu thông kém hơn bình thường, đồng thời cũng làm giảm lưu thông của dịch khớp – giữ vai trò như tấm đệm hạn chế sự cọ xát giữa các đầu xương, khiến các khớp trở nên khô cứng, khó cử động. Với những người mắc bệnh xương khớp lâu năm, đặc biệt là thoái hóa khớp, khi sụn và xương dưới sụn bị tổn thương kèm theo sự lưu thông dịch khớp giảm đi làm cho sự cọ xát giữa các đầu xương tăng lên, gây đau nhức nhiều hơn.

Mặt khác, vào mùa đông khi trời chuyển lạnh, áp suất khí quyển giảm và độ ẩm tăng khiến cho các khớp giãn ra và chèn ép vào các dây thần kinh xung quanh sụn khớp và xương dưới sụn hư tổn nên bệnh nhân cảm nhận rõ hơn các cơn đau, đặc biệt với người thoái hóa khớp nặng sẽ thấy đau dữ dội khi vận động.

Người bị đau khớp khi trời lạnh nên làm gì?

Để giảm thiểu các cơn đau nhức xương khớp mỗi khi thời tiết chuyển sang mùa lạnh một cách hiệu quả, an toàn, tránh được những gánh nặng về sau, người bệnh cần chủ động chăm sóc, bảo vệ xương khớp bằng cách:

Vẫn đảm bảo vận động thường xuyên, hợp lý theo từng độ tuổi. Nếu trời lạnh làm bạn lười vận động hơn, thể chất của bạn càng kém.

Giữ ấm cơ thể, đặc biệt là ở các khớp bị đau, tránh bị dính mưa , có thể chườm ấm các khớp khi trời lạnh.

Duy trì chế độ dinh dưỡng đảm bảo đủ chất và nên hỏi chuyên gia về việc bổ sung vitamin D. Vitamin D có thể đóng một vai trò trong cách nhạy cảm của bạn với đau khớp. Thiếu vitamin D cũng làm tăng nguy cơ loãng xương. Bạn ít có khả năng nhận đủ vitamin D từ nguồn tự nhiên, ánh sáng mặt trời, vào mùa đông, vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ về nhu cầu bổ sung hoặc thực phẩm bổ sung vitamin D.

Uống đủ nước.

Đồng thời, bổ sung các dưỡng chất được chứng minh có lợi cho xương khớp, giúp giảm đau hiệu quả và bảo vệ, phòng tránh bệnh xương khớp tốt hơn.

Giảm đau xương khớp không đúng cách

Thời tiết chuyển sang mùa lạnh là nỗi ám ảnh của những bệnh nhân đau nhức xương khớp, đặc biệt là người cao tuổi. Đây cũng là thời điểm “bùng phát” các ca nhập viện vì bệnh khớp và các biến chứng do giảm đau không đúng cách.

Theo các chuyên gia, khi vào mùa mưa, lạnh, nhiệt độ hạ xuống đột ngột, cơ thể có xu hướng cố dự trữ năng lượng khiến việc lưu thông máu kém hơn bình thường, đồng thời cũng làm giảm lưu thông của dịch khớp – có vai trò như tấm đệm hạn chế sự cọ xát giữa các đầu xương. Với bệnh nhân thoái hóa khớp, khi sụn khớp và xương dưới sụn đã bị tổn thương kèm theo sự sản xuất dịch khớp giảm đi khiến cho sự cọ xát giữa các đầu xương tăng lên, gây đau nhiều hơn.

Mặt khác, vào mùa mưa, áp suất khí quyển giảm và độ ẩm tăng khiến cho các khớp giãn ra và chèn ép vào các dây thần kinh xung quanh sụn khớp và xương dưới sụn hư tổn nên bệnh nhân cảm nhận rõ hơn các cơn đau, đặc biệt với người thoái hóa khớp nặng sẽ thấy đau dữ dội khi vận động.

Những lúc này, người bệnh thường tìm cách “cắt” cơn đau như uống/tiêm thuốc giảm đau nhanh, châm cứu, vật lý trị liệu… có thể làm hết cơn đau ngay nhưng không tác động vào nguyên nhân gốc là sự hao mòn sụn khớp và xương dưới sụn khiến sụn khớp và xương dưới sụn không được bảo vệ càng hư tổn trầm trọng. Nếu tình trạng này kéo dài khiến cho các khớp bị dính lại, biến dạng thì có nguy cơ tàn phế cao.

Tại sao bệnh đau xương khớp tiến triển nhanh ?

Cho đến nay, việc chẩn đoán và cải thiện đau nhức xương khớp vẫn là một thách thức lớn bởi bệnh diễn tiến rất âm thầm, ít có dấu hiệu rõ ràng ở giai đoạn đầu. Theo TS Tăng Hà Nam Anh, các biểu hiện đau nhức xương khớp, thường gặp nhất là đau nhức toàn thân, tay chân, đau khớp gối bị nhầm lẫn với đau nhức do sinh hoạt. Vì thế, người bệnh thường bỏ qua giai đoạn bệnh ban đầu làm mất đi cơ hội khắc phục sớm khá dễ dàng. Đến khi xuất hiện những triệu chứng như đau nhức tăng nặng, sưng tấy, vận động khó khăn… thì có thể sụn khớp đã bị bào mòn, vùng xương dưới sụn đã tổn thương nặng, cấu trúc thay đổi… khi đó quá trình hồi phục sẽ rất khó khăn và tốn kém.

Việc người bệnh đau nhức xương khớp khi trời lạnh vừa là nỗi khổ của bệnh nhân nhưng cũng là một cơ hội “đo” tình trạng tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn của họ. Nếu có các cơn đau nhức ở xương, khớp vào thời điểm trước và trong khi thời tiết trở lạnh, mưa ẩm thì có nghĩa là đã rất cần thiết phải chăm sóc sụn và xương dưới sụn bên cạnh việc giảm đau một cách an toàn.

Do đó, việc phòng bệnh từ gốc hay nói cách khác làm thế nào tái tạo cũng như phục hồi sụn khớp và xương dưới sụn để duy trì cấu trúc khớp mới là cách đối phó với chứng đau nhức xương khớp an toàn và hiệu quả.

Giải pháp mới cho bệnh đau xương khớp

Hiện nay, phần lớn những người gặp vấn đề về khớp thường bổ sung dưỡng chất như glucosamine hay chondroitin. Tuy nhiên, các chất này thường bị thất thoát khi vào cơ thể trước khi đến được với sụn khớp và xương dưới sụn khiến quá trình cải thiện tốn kém mà hiệu quả chưa cao. Mặt khác, không phải ai cũng dùng được glucosamine, đặc biệt những người dị ứng hải sản, bệnh lý nhiễm khuẩn tai – mũi – họng, tiểu đường, rối loạn đông máu, tăng huyết áp… càng phải thận trọng.

Cứ trở trời là xương khớp “biểu tình”

Sự thay đổi của thời tiết như nóng lạnh thất thường, lúc khô hanh, lúc lại ẩm ướt… kéo theo hàng loạt sự thay đổi của các yếu tố bên trong cơ thể như: độ nhớt của máu, độ nhớt của dịch khớp, sự kết tủa của các muối, thay đổi nồng độ các hóa chất trung gian trong cơ thể, thay đổi vận mạch… Chính những thay đổi nội môi này góp phần làm xuất hiện các đợt đau nhức xương khớp mùa lạnh nặng nề hơn.

Để xương khớp bớt đau hiệu quả, an toàn

Trong cuộc sống chúng ta khó tránh khỏi những ảnh hưởng của thời tiết, do vậy, đối với những người mắc bệnh xương khớp, cần chủ động chăm sóc khớp một cách khoa học để vừa giúp giảm thiểu các cơn đau hiệu quả, an toàn, vừa từng bước phục hồi cấu trúc và chức năng của khớp.

Tìm hiểu về bệnh xương khớp thường gặp

Theo các chuyên gia y tế, tuổi thọ con người càng được nâng cao thì tỷ lệ các bệnh xương khớp ngày càng phổ biến. Tại Việt Nam, dân số vượt ngưỡng 86 triệu người và tuổi thọ trung bình đã đạt tới 72,5 tuổi cũng là một trong những thách thức cho việc cải thiện căn bệnh này. Đáng nói hơn là bệnh xương khớp thường gặp trước đây ở người cao tuổi thì hiện nay đang dần trẻ hóa và gia tăng. Vẫn còn nhiều thách thức trong việc tầm soát, chăm sóc và cải thiện bệnh cơ xương khớp, vì thế, việc tìm hiểu về bệnh xương khớp thường gặp góp phần quan trọng trong công tác phòng ngừa hiệu quả bệnh lý này.
Để tìm hiểu về bệnh học cơ xương khớp, trước tiên, chúng ta cần hiểu rõ khớp xương là gì. Khớp xương là nơi tiếp giáp giữa các đầu xương.

Có ba loại khớp:

  • Khớp động như các khớp ở tay, chân.
  • Khớp bán động như khớp các đốt sống.
  • Khớp bất động như khớp ở hộp sọ.

Tương ứng với những vị trí khớp thì các bệnh khớp xương cũng đa dạng và có đặc trưng riêng. Dưới đây là những bệnh cơ xương khớp thường gặp nhất.

Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp cũng là một trong những bệnh cơ xương khớp thường gặp. Đây là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp. Thoái hóa khớp thường tiến triển chậm. Thông thường, người bệnh có các biểu hiện đau âm ỉ ở phần tiếp nối giữa hai đầu xương và cứng khớp (thường xảy ra sau khi vừa thức dậy hoặc đứng lâu, ngồi lâu), sưng tấy tại một hoặc nhiều khớp, nghe tiếng lạo xạo, lụp cụp khi co duỗi khớp gối, người bệnh càng vận động sẽ càng đau nhiều hơn.

Thoái hóa khớp thường xảy ra ở cột sống cổ, cột sống thắt lưng, khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay,… Nếu thấy đau nhức ở các khớp này và khó di chuyển trong hai tuần thì bệnh thoái hóa khớp có thể đang đe dọa sức khỏe xương khớp của bạn.

Nguyên nhân gây bệnh do tuổi tác là chủ yếu. Thời gian gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho sụn khớp và xương dưới sụn. Bên cạnh đó, các hoạt động cơ học tác động lên khớp thường xuyên do công việc, sinh hoạt… cũng thúc đẩy thoái hóa hóa khớp diễn ra sớm hơn.

Viêm khớp

Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp phổ biến có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Tình trạng viêm xảy ra chính là cơ chế tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như chấn thương hoặc từ bên trong như di truyền, nhiễm trùng,… Có rất nhiều dạng viêm khớp khác nhau, tuy nhiên một số dạng thường thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm trùng. Khi thấy các khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, cứng khớp, người bệnh nên nghĩ ngay đến viêm khớp. Đa số các bệnh viêm khớp đều khó điều trị dứt điểm. Bệnh dễ tái phát trở lại và tăng nặng hơn. Để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất khả năng vận động hoặc thậm chí bị tàn phế nên cần cải thiện sớm.

Thoát vị đĩa đệm

Thêm một bệnh về xương khớp phổ biến hiện nay là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên… Ngoài ra, bị tai nạn, chấn thương cột sống cũng gây thoát vị đĩa đệm. Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng chính là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh gây nên những triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, hay đau từ vùng cổ, gáy lan ra hai vai xuống cánh tay, bàn tay,… Song song đó bệnh thường gây đau cột sống và đau rễ thần kinh, mỗi đợt đau kéo dài từ 1-2 tuần. Giai đoạn đầu có thể đau âm ỉ nhưng càng về sau càng đau nhiều và dữ dội hơn.

Tương tự như thoái hóa khớp hay viêm khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm khó chữa trị khỏi hoàn toàn. Một khi nhân nhầy đã thoát ra ngoài, cột sống sẽ trở nên yếu và dễ bị mất ổn định. Hơn nữa, cơn đau thoát vị có thể khiến cho dáng đi đứng của người bệnh bị thay đổi, dẫn đến teo cơ, vẹo cột sống.

Với bất kỳ bệnh cơ xương khớp nào thì triệu chứng đau chính là biểu hiện giúp chúng ta dễ dàng nhận biết có sự bất ổn hệ cơ xương khớp. Vì thế, ngay khi khớp xương phát ra những tín hiệu đầu tiên, bạn nên gặp chuyên gia chuyên khoa để được khám và cải thiện tốt nhất. Việc chẩn đoán và cải thiện sớm sẽ giúp giảm thiểu đáng kể cơn đau và nguy cơ tàn phế.

Viêm khớp phản ứng là gì? Tại sao lại bị viêm khớp phản ứng?

Bệnh viêm khớp phản ứng là một loại bệnh viêm khớp vô khuẩn, xuất hiện thứ phát sau khi cơ thể bị nhiễm khuẩn ở một cơ quan nào đó ngoài khớp, thường là ở hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa… Bệnh viêm khớp phản ứng thường gây ra tình trạng viêm từ một đến vài khớp, thường gặp là các khớp lớn ở hai chi dưới, cột sống, khớp cùng chậu… Viêm khớp phản ứng là hậu quả của quá trình đáp ứng quá mẫn của hệ miễn dịch đối với tình trạng nhiễm khuẩn.

Một số nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn:

– Nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân đầu tiên (ví dụ như nhiễm Chlamydia Trachomatis).

– Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: thường do Salmonelle, Shigella, Yersinia, Campylobacter, Borrelia…

– Virut cũng được cho là nguyên nhân của viêm khớp phản ứng như: Rubella, virut viêm gan, Parvovirus, HIV…

– Viêm khớp phản ứng thỉnh thoảng cũng xảy ra ở những bệnh nhân bị lao hệ thống.

– Theo sau các tình trạng viêm đường ruột mạn tính như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng… cũng có thể là viêm khớp phản ứng.

Triệu chứng của viêm khớp phản ứng

Các triệu chứng của viêm khớp phản ứng có thể xảy ra sau nhiễm khuẩn một vài tuần, một vài tháng, hoặc thậm chí một vài năm. Mức độ nặng nhẹ của bệnh viêm khớp phản ứng rất khác nhau, tiến triển bệnh cấp tính hoặc mạn tính, nhưng ít để lại di chứng ở hệ thống vận động. Do vậy, bệnh viêm khớp phản ứng dễ bị bỏ sót.

Biểu hiện lâm sàng thường gặp là bệnh nhân có tiền sử viêm nhiễm đường tiết niệu – sinh dục hoặc đường tiêu hóa trước khi có biểu hiện viêm khớp phản ứng. Tuy nhiên, có khoảng 10% các trường hợp viêm nhiễm thường nhẹ và làm cho bệnh nhân thiếu chú ý đến bệnh, nhất là ở nữ.

Các biểu hiện lâm sàng có thể gặp của viêm khớp phản ứng là gì?

– Toàn thân: mệt mỏi, sốt nhẹ, khó chịu, chán ăn, gầy sút

– Hệ cơ xương khớp:

+ Viêm một khớp hoặc vài khớp, không đối xứng, thường gặp các khớp ở chi dưới như: khớp gối, khớp cổ chân và ngón chân, có thể có biểu hiện ngón chân hình khúc dồi (xúc xích).

+ Bệnh nhân có thể bị đau tại cột sống, viêm khớp cùng chậu, khớp vai, khớp khuỷu tay, cổ tay, ngón tay.

+ Viêm khớp phản ứng thường kèm theo viêm điểm bám tận của gân cơ, viêm bao gân, nhất là gân gót và mắt cá chân.

+ Người bệnh có thể bị viêm khớp ngoại biên tái phát nhiều đợt hoặc viêm khớp cùng chậu và khớp đốt sống mạn tính tiến triển thành bệnh viêm cột sống dính khớp.

– Tổn thương da và niêm mạc: có thể gặp các tổn thương da tăng sừng hóa ở lòng bàn tay, bàn chân, da bìu hoặc da đầu giống như viêm da trong vẩy nến. Các tổn thương viêm niêm mạc miệng, lưỡi, viêm bao quy đầu.

– Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt.

– Các cơ quan khác: Có thể gặp biểu hiện protein niệu, tiểu máu vi thể và tiểu mủ “vô khuẩn” (thường do lao) ở bệnh nhân viêm khớp phản ứng.

Giảm đau an toàn:

Trị vôi cột sống bằng thuốc giảm đau chưa phải là biện pháp khả thi và an toàn nên không được khuyến cáo. Thuốc chữa vôi hóa cột sống thường là các thuốc chống viêm không steroid với tác dụng giảm đau nhanh nhưng không giải quyết tận gốc căn nguyên gây bệnh. Tuy nhiên, thuốc cải thiện vôi cột sống này có nhiều tác dụng không mong muốn nếu dùng không đúng cách và không có chỉ định của chuyên gia.

Người bệnh cần hiểu rõ nguyên nhân chính gây bệnh vôi hóa cột sống. Đầu tiên, sụn khớp bị bào mòn, hư tổn cùng với tiến trình lão hóa tự nhiên của cơ thể hoặc do thói quen sinh hoạt, vận động, dinh dưỡng… không phù hợp, dẫn đến khớp bị thoái hóa và làm trơ hai đầu xương lồi lõm. Khi đó, cơ thể phản ứng lại bằng cách đưa can xi đến để “san bằng” các vị trí lồi lõm nhằm tăng diện tích bề mặt xương giúp giữ vững cơ thể. Tuy nhiên, tiến trình “san lấp” này không thể thực hiện hoàn hảo, trơn nhẵn mà sẽ vô tình tạo ra những “gai” xương lớn dần theo thời gian.

Tránh các yếu tố nguy cơ gây hại xương khớp

Khống chế những cơn đau chưa phải là cách khắc phục bệnh vôi hóa cột sống hoàn hảo. Người bệnh cần tránh những yếu tố đẩy nhanh quá trình thoái hóa cột sống nhằm hạn chế tình trạng phản ứng bù đắp xương của cơ thể như: tránh tăng cân, duy trì chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp, tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt,…

Người bệnh nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng đủ các chất dinh dưỡng, nhất là các thực phẩm giàu canxi để giúp xương chắc khỏe. Giảm cân nếu béo phì để giảm chịu lực của cột sống. Việc tập thể dục thường xuyên là rất cần thiết, đặc biệt là các động tác cử động vùng cột sống cổ và vùng cột sống thắt lưng. Ngoài ra, người bệnh cần hạn chế khiêng, mang vác hay đội vật nặng gây ảnh hưởng đến cột sống, tránh các chấn thương ở vùng cột sống do chơi thể thao hoặc tai nạn.

Khi đã phối hợp những cách chữa vôi hóa cột sống nêu trên, người bệnh không còn bị những cơn đau hành hạ, chất lượng cuộc sống cũng được gia tăng, và quan trọng là không phải đối mặt với phương pháp khắc phục bệnh vôi hóa cột sống bằng phẫu thuật với nhiều nguy cơ gây biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân và sức khỏe của hệ xương khớp.

Tránh các yếu tố nguy cơ:

Khống chế những cơn đau chưa phải là cách khắc phục bệnh vôi hóa cột sống hoàn hảo. Người bệnh cần tránh những yếu tố đẩy nhanh quá trình thoái hóa cột sống nhằm hạn chế tình trạng phản ứng bù đắp xương của cơ thể như: tránh tăng cân, duy trì chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp, tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt,…

Người bệnh nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng đủ các chất dinh dưỡng, nhất là các thực phẩm giàu canxi để giúp xương chắc khỏe. Giảm cân nếu béo phì để giảm chịu lực của cột sống. Việc tập thể dục thường xuyên là rất cần thiết, đặc biệt là các động tác cử động vùng cột sống cổ và vùng cột sống thắt lưng. Ngoài ra, người bệnh cần hạn chế khiêng, mang vác hay đội vật nặng gây ảnh hưởng đến cột sống, tránh các chấn thương ở vùng cột sống do chơi thể thao hoặc tai nạn.

Khi đã phối hợp những cách chữa vôi hóa cột sống nêu trên, người bệnh không còn bị những cơn đau hành hạ, chất lượng cuộc sống cũng được gia tăng, và quan trọng là không phải đối mặt với phương pháp khắc phục bệnh vôi hóa cột sống bằng phẫu thuật với nhiều nguy cơ gây biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân và sức khỏe của hệ xương khớp.

Cột sống thoái hóa như thế nào?

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầu hết chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp , hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Cột sống bị thoái hóa như thế nào?

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.

Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.

Gai cột sống là gì?

Thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được cải thiện sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”.

Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.

Đau thần kinh tọa

Dây thần kinh tọa còn gọi là dây thần kinh hông to là dây thần kinh to nhất của cơ thể, nó được tạo thành bởi các rễ thần kinh của vùng thắt lưng hợp lại, chạy dọc theo mặt sau mông, đùi xuống chân. Một nguyên nhân gây đau thần kinh toạ là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây ra. Khi khối thoát vị chèn ép vào các rễ tạo thành thần kinh tọa sẽ gây ra đau thần kinh tọa. Biểu hiện đau thần kinh tọa là đau từ thắt lưng lan xuống mông, xuống chân, có thể kèm theo tê, yếu chân hoặc teo cơ. Tuy nhiên, đau thần kinh tọa còn có thể do các nguyên nhân khác như: hẹp ống sống, viêm khớp cột sống, viêm đĩa đệm, viêm thần kinh tọa, u thần kinh tọa gây ra.

Khối thoát vị đĩa đệm ở vùng cổ thì có thể gây ra đau cổ, vai, tay; thoát vị ở vùng ngực gây đau thần kinh liên sườn; thoát vị đoạn thắt lưng gây ra đau, tê hoặc yếu liệt chân.
Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và khắc phục bệnh

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để cải thiện kịp thời các tổn thương cột sống.

Về cải thiện: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…

Cải thiện nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Hoặc các sản phẩm giúp nuôi dưỡng, tăng cường tái tạo sụn khớp và xương dưới sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật cải thiện thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.

Bí quyết chống đau lưng

Đau lưng có thể do nhiều nguyên nhân: lao động quá sức, tổn thương cơ bắp, dây chằng… Một số lời khuyên sau đây giúp hạn chế các triệu chứng đau lưng.

– Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và kiểm soát trọng lượng cơ thể. Tăng cân sẽ tạo áp lực lên tất cả các bộ phận của hệ thống xương, bao gồm cả cột sống.

– Làm nóng cơ thể hoặc vận động với các bài tập nhẹ trước khi tập thể dục hoặc các hoạt động thể chất khác, ngay cả dọn dẹp nhà cửa.

– Tự điều chỉnh tư thế đứng thẳng trước gương với lưng, vai và hông. Tư thế đúng rất tốt cho cột sống phát triển khỏe mạnh.

– Chọn giày thoải mái với chân, giày gót thấp sẽ là lựa chọn lý tưởng cho sự cân bằng của cột sống.

– Ngủ trên nệm có độ săn chắc vừa đủ để giảm thiểu tác nhân gây cong cột sống. Một số chuyên gia khuyên nên chọn nệm cao su thiên nhiên và đặt một chiếc gối dưới chân khi ngủ sẽ tốt cho cơ xương.

– Nâng các vật nặng bằng cách sử dụng sức mạnh ở đầu gối là chủ yếu, ngồi xuống và nâng từ từ, không đứng cong lưng để khuân vác các vật nặng.

– Ngưng hút thuốc lá. Hút thuốc làm suy yếu lưu lượng máu, oxy và làm giảm chất dinh dưỡng đến các mô cột sống.

– Thử tập yoga. Theo một nghiên cứu của Viện Y tế quốc gia, các lớp học yoga giúp những người bị đau lưng dưới cải thiện tâm trạng và khả năng hoạt động, giảm triệu chứng đau lưng hiệu quả nhiều hơn so với phương pháp cải thiện thông thường.

Vì sao bệnh đau nhức xương khớp thường có tỷ lệ tàn tật cao

Theo các chuyên gia, viêm khớp là một trong những dạng bệnh mạn tính có tỷ lệ tàn phế cao nhất và thực tế có rất nhiều người đã trở nên tàn tật vì căn bệnh này, dẫn đến giảm và mất khả năng lao động sinh hoạt, lao động hàng ngày.

Mưa lạnh, ẩm thấp đau tăng, thường hay tái phát mỗi khi thay đổi thời tiết. Bệnh âm ỉ kéo dài, thường kèm theo các rối loạn khác như rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, ăn uống kém…

Nguyên nhân của bệnh là do ổ khớp có rất ít mạch máu, chủ yếu hoạt động là do thẩm thấu. Vì vậy, những ổ khớp nào có nhiều mạch máu lưu thông thì ít bị đau và ngược lại. Mùa này vừa ẩm thấp, lại lạnh gây co mạch, làm máu lưu thông kém làm khớp bị loạn dưỡng và gây đau, tê cứng…

Ngoài ra, nguyên nhân gây đau khớp là do sức đề kháng và khả năng tự bảo vệ của cơ thể không đầy đủ, các yếu tố gây bệnh là Phong – Hàn – Thấp cùng phối hợp tác động xâm phạm đến kinh lạc – cơ – khớp, làm cho sự vận hành của khí huyết bị tắc nghẽn không thông gây ra sưng đau, hoặc không sưng mà chỉ đau tê mỏi nặng ở một khu vực khớp xương hoặc toàn thân.

Đặc biệt, ở người già, các chức năng hoạt động cơ thể bị suy yếu, làm cho khí huyết cũng giảm sút không nuôi dưỡng được cân mạch gây nên tình trạng thoái hóa khớp xương và gây đau.

Càng xoa bóp càng hỏng khớp

Chuyên gia Kha cho biết, nhiều người đã rất sai lầm khi thấy đau là xoa bóp, điều đó sẽ rất có hại, làm cho các khớp đau thêm. Xoa bóp có thể có ích trong một số trường hợp, với tác dụng làm giảm cơn co cứng. Tuy nhiên, không bao giờ được xoa bóp trực tiếp lên vùng khớp viêm cấp (sưng, nóng, đỏ, đau…).

Khi đau có thể dùng châm cứu để giảm đau. Các biểu hiện bệnh lý tại khớp xương như sưng, đau, mỏi, nặng, phù, biến dạng khớp… cũng được xem là sự bế tắc, không thông, tắc nghẽn khí huyết nên sinh ra triệu chứng sưng, đau nhức… vì vậy châm cứu cũng được xem là một biện pháp hỗ trợ tốt.

Cách giảm đau và phòng ngừa

Bạn hãy ngâm chân với nước ấm 1 lần/ ngày, mỗi lần ngâm từ 15 – 30 phút. Bạn có thể pha thêm vào đó một chút muối và gừng, hỗn hợp này sẽ giúp làm ấm đôi chân, tăng cường tuần hoàn máu, giảm nhẹ các triệu chứng đau nhức.

Ngoài ra, những người bệnh bị đau khớp, viêm khớp dạng thấp, thấp tim cần lưu ý không nên ra ngoài khi trời lạnh. Độ ẩm không khí cao là nguy cơ gây đau, sưng. Hãy luôn giữ ấm bàn chân để phòng bệnh một cách hiệu quả nhất.

Khi bị đau, cách tốt nhất để giảm đau là làm nóng (khi người bệnh không có bệnh lý gì đặc biệt): tắm nước nóng toàn thân (áp dụng cho các trường hợp viêm nhiều khớp), tắm nóng từng phần (những người không tắm được toàn thân hay đau khớp cục bộ, tay chân…), đắp nóng hoặc chườm nóng, dùng đèn hồng ngoại…

Đối với tắm nóng, nhiệt độ nước từ 30 – 40°C, thời gian tắm từ 15 – 20 phút. Nước nóng có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn ngoại vi, tạo thư giãn cơ, giảm cơn co cứng cơ và giúp người bệnh thực hiện một số cử động chủ động của khớp trong nước. Đắp nước nóng bằng túi chườm nóng vào vị trí khớp bị đau (một hoặc cả hai khớp). Thời gian đắp tối đa 20 phút. Đèn hồng ngoại đặt cách da 60 cm, thời gian chiếu tối đa 30 phút…

10 động tác cải thiện bệnh tê chân, tay

1. Bóp và xát chân

Ngồi trên giường hoặc ghế, duỗi thẳng chân, hai bàn tay cùng nắm cổ chân, ngón tay cái phía trước, các ngón khác phía sau rồi bóp từ gót chân lên đùi 3 lần, sau đó hai tay ôm lấy cổ chân rồi xát mạnh từ cổ chân lên đùi 5 lần sau đó đổi chân.

2. Day hoặc xoa hai đầu gối

Chân duỗi thẳng hoặc để co, hai lòng bàn tay úp vào hai xương bánh chè rồi day hoặc xoa đầu gối 20 lần.

3. Quay bàn chân

Chân duỗi thẳng, lần lượt mỗi chân tự quay bàn chân theo hai chiều, mỗi chiều 10 vòng.

4. Xát gan bàn chân

Bàn chân này để lên đùi chân kia, tay cùng bên kéo căng gan bàn chân, lòng bàn tay kia xát nhẹ gan bàn chân 30 – 50 lần rồi đổi bên.

5. Luyện tay – vận động hai vai

Hai tay thả lỏng không động đậy, ngồi thẳng rồi vận động hai vai theo hướng tròn từ sau ra trước và ngược lại, mỗi bên 10 vòng.

6. Hai tay đỡ trời

Hai tay để ngang bụng, ngón tay đan vào nhau, bàn tay úp xuống đất, từ từ nâng lên ngang mũi, ngửa bàn tay lên trời và đưa thẳng tay lên ngẩng đầu nhìn theo hít vào. Sau đó vòng tay ngang ra hai bên và đưa xuống ngang hông, thở ra, làm 5 lần như thế.

7. Vận động hai vai

Xoay vai theo hai hướng, mỗi hướng 10 vòng.

8. Vận động cổ tay

Quay tròn cổ tay theo hai chiều mỗi bên 10 vòng.

9. Xát mu bàn tay

Bàn tay nọ xát mạnh mu bàn tay kia 10 lần rồi đổi bên.

10. Bóp và xát tay

Dùng tay nọ bóp tay kia từ cổ tay lên vai 3 lần rồi xát mạnh từ phía trong cổ tay (phía ngón tay út) lên nách, từ vai xuống phía ngoài cổ tay (phía ngón cái) 5 lần, rồi đổi bên.

Hiện tượng tê tay, chân có thể là do các khớp phải vận động liên tục, không có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn hoặc ít vận động sẽ khiến máu lưu thông kém. Tuy nhiên, nếu bạn hoặc người thân trong gia đình thường xuyên gặp phải tình trạng này kèm theo hiện tượng đau nhức nơi các khớp tay, chân gây khó chịu, làm giảm hiệu suất công việc, giảm chất lượng cuộc sống, hãy cẩn thận vì đây có thể là dấu hiệu của các bệnh về xương khớp, thường gặp là thoái hóa khớp.

Phòng tránh bệnh đau lưng

Tránh căng cơ: Cần tránh những tư thế gây ra căng cơ có thể dẫn đến đau cổ, đau đầu, đau ngực và đau lưng cả phần trên lẫn phần thắt lưng. Các trạng thái căng làm các mô và cơ cũng căng theo dẫn đến đau nhức.

Tránh để cột sống bị xiêu vẹo: Khi ngồi tránh làm cột sống bị cong. Hầu hết mọi người đều có thói quen này, điều này dễ dẫn đến đau thắt lưng. Tư thế đứng cũng vậy.

Không ngồi trên ghế hư: Không nên ngồi trên ghế bị hư gãy hoặc ghế không thể tăng giảm chiều cao vì sẽ đưa tới dáng ngồi không phù hợp.

Không chúi người về phía trước: Chúi người về phía trước làm cột sống bị gập về trước, dễ làm đau nhức thắt lưng.

Tư thế đứng đúng: Nên đứng một cách thoải mái để giữ cho cột sống thẳng tự nhiên, không quá thẳng hay khòm lưng.

Giày: Giày rất quan trọng nhằm giữ tư thế luôn đúng cách. Luôn mang giày sao cho chân thật thoải mái. Mang giày cao gót trong một thời gian khá dài bắt cột sống phải làm việc quá sức và dễ gây ra đau lưng.

Tránh cột sống bị căng: Khi đứng quá lâu, nên thay đổi tư thế để tránh cột sống bị căng quá mức.

Luôn giữ tư thế thích hợp: Khi đứng, ngồi hoặc lái xe đều giữ tư thế thích hợp. Có hai đoạn cong tự nhiên ở cột sống cần phải giữ, đoạn từ đầu đến vai và đoạn từ thắt lưng đến cuối cột sống. Khi đứng thẳng hãy giữ sao cho trọng lượng được dồn đều lên hai chân.

Điều chỉnh ghế: Độ cao của ghế rất quan trọng khi muốn duy trì cột sống khỏe mạnh. Hãy điều chỉnh ghế tương xứng với chiều cao. Đầu tiên cần ngồi thẳng đứng với lưng thật thẳng và đôi vai thật vững. Mông chạm vào lưng ghế.

Lưng thẳng: Luôn ngồi thẳng lưng, trong trường hợp không thể ngồi thẳng, dùng gối nhỏ chặn ngang thắt lưng sẽ giúp cột sống cong tự nhiên. Tư thế ngồi tốt là ngồi sát lưng ghế và thả lỏng người phía trước rồi giữ lưng thẳng đến mức có thể. Giữ người ở tư thế đó khoảng vài phút. Giãn tư thế trong khoảng 100 để cho trọng lượng cơ thể dồn đều cả trên xương chậu.

Chọn ghế phù hợp: Ghế ngồi ở nhà hay ở văn phòng có tác dụng quyết định làm tăng thêm hay phòng tránh chứng đau lưng. Nên chọn ghế tương xứng với chiều cao của bạn để tránh bị đau lưng. Ở văn phòng, ngồi ở vị trí sao cho đôi vai ngang tầm với màn hình và cân bằng tầm nhìn. Gập đầu gối ở góc độ đúng và tránh ngồi chéo chân. Giữ đôi chân phẳng trên đất và đôi mắt không quá gần hoặc quá xa màn hình. Để cánh tay và cùi chỏ lên bàn hoặc ghế và giữ cho đôi vai được thoải mái.

Tư thế khi viết: Duy trì cột sống khỏe mạnh không bị đau nhức bằng cách luôn ngồi hay viết với một tư thế thẳng, không làm cong vẹo cột sống. Cần nhớ rằng không chỉ có cột sống mà luôn cả mắt, tay đều đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống đau lưng. Khi viết nên để sổ tay vừa tầm mắt tránh không phải rướn cong lưng.

Nhận diện bệnh viêm khớp vai

Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm khớp vai là do tổn thương các phần mềm quanh khớp gồm gân, cơ dây chằng, viêm bao khớp, sụn khớp và màng họat dịch. Người bệnh có thể bị viêm khớp vai phải hoặc viêm khớp vai trái, thậm chí viêm cả hai bên. Cảm nhận rõ nhất là những cơn đau âm ỉ xung quanh các khớp, lúc đầu là những cơn đau nhẹ xung quanh vai. Khi bệnh phát triển có thể gây ra chứng viêm và co thắt bao khớp gây đau và hạn chế vận động của khớp vai.

Dựa vào 5 thể viêm khớp vai thường gặp dưới đây

1. Thể viêm cấp tính:

Biểu hiện của thể này là người bệnh bị đau vai dữ dội và liên tục, cường độ đau càng tăng khi vận động, đau xuyên qua sau lưng, lan lên cổ, gáy, đầu, đau lan xuống cánh tay, bàn tay. Khi sờ vào khớp bả vai thì không thấy sưng, chỉ thấy nóng hơn bình thường. Người bệnh cử động khớp vai rất khó khăn, không thể vòng tay ra phía sau. Bệnh nhân phải khép chặt cánh tay mới đỡ đau. Cơn đau kéo dài vài tuần thì giảm dần và cử động tương đối bình thường nhưng cũng có trường hợp diễn tiến xấu hơn.

2. Thể liệt cứng, thể hãm khớp:

Khi bị viêm khớp vai ở thể này, bệnh nhân bị cứng xung quanh khớp vai, cứng ngay khi bị đau lần đầu hoặc sau khi bị đau cấp tính, mức độ đau giảm hơn ở thể cấp tính nhưng việc vận động khó khăn hơn nhiều, chụp X-Quang thì thấy các cấu trúc của xương bả vai và xương đầu cánh tay bị thưa ra.

3. Thể đau khớp:

Đây là thể viêm khớp bả vai may mắn nhất trong 5 thể bệnh thường gặp. Người bệnh chỉ đau nhẹ ở khớp vai, cử động các chiều đều khá dễ dàng. Đặc biệt, chúng ta có thể nghe thấy tiếng kêu lộp cộp ở trong khớp mà nhiều người thường gọi là bệnh khô khớp xương, nhưng thật ra là do ảnh hưởng của sự mòn cơ vai gây ra.

4. Thể liệt vai:

Thể này xảy ra do đứt các gân cơ ở vành đai sau, bệnh nhân cảm thấy đau nhiều và không cử động được cánh tay hoàn toàn trong khi đó các ngón tay và bàn tay vẫn cử động bình thường. Phim chụp X-Quang cho thấy đầu xương cánh tay kéo lên cao hơn, khoảng cách giữa đầu xương cánh tay và mõm xương cùng vai hẹp vào một cách rõ ràng. Đa số người bệnh rơi vào thể này đều bị teo cơ cánh tay hoặc viêm co rút teo khớp vĩnh viễn.

5. Thể co rút đau khớp vai:

Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân cảm thấy đau nhức dưới nhiều cường độ khác nhau, vận động khó khăn như không thể cài nút áo sau lưng, không thể đưa cánh tay lên cao, không thể giang tay ra từ 70-90o được. Khi sờ nắn, người bệnh thấy đau nhiều ở mặt trước hơn mặt sau, cử động bàn tay và các ngón tay bị hạn chế một cách rõ ràng.

Vì sao bị đau khớp ngón tay?

Đau khớp ngón tay có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó hay gặp phải là do tuổi tác cao, cùng với quá trình lão hóa khiến sụn và xương dưới sụn tại khớp ngón tay bị thoái hóa. Quá trình này làm suy giảm các chức năng vận động của cơ thể, làm cho việc vận chuyển máu đến các vùng khớp nói chung và khớp ngón tay nói riêng bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng thiếu chất dinh dưỡng ở các tổ chức khớp. Sự thiếu hụt ngày càng gia tăng khiến tình trạng đau khớp ngón tay nặng thêm, có thể dẫn đến cứng khớp.
Các chấn thương liên quan đến ngón tay như: gãy xương, viêm khớp dạng thấp, hoặc một số bệnh rối loạn chuyển hoá như bệnh đái tháo đường đều có thể gây đau khớp ngón tay.

Những người không vận động thường xuyên sẽ rất dễ làm mất đi sự linh hoạt vốn có của các khớp xương, gây đau khớp ngón tay. Nhưng nếu vận động quá nhiều, làm việc quá sức cũng có thể làm cho các khớp đau nhức.

Đau khớp ngón tay uống thuốc gì

Bệnh lý cơ, xương, khớp thuộc nhóm bệnh phổ biến trong cộng đồng mà ai cũng từng trải qua ít nhất một lần trong cuộc đời. Có người bị đau những khớp lớn như lưng, đầu gối, cổ, làm ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày. Tình trạng đau ở những khớp nhỏ như khớp ngón chân, ngón tay cũng rất thường gặp và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sông. Thế nên, câu hỏi đau khớp ngón tay uống thuốc gì luôn xuất hiện thường xuyên trên các diễn đàn chia sẻ về bệnh khớp.

Đau khớp ngón tay khiến người bệnh cảm thấy đau nhức, ảnh hưởng đến lao động và làm mất đi sự linh hoạt vốn có của bàn tay. Triệu chứng đau tuy mơ hồ nhưng cần phải xác định rõ nguyên nhân để tìm ra phương thuốc cải thiện đau khớp ngón tay thích hợp.

Gọi 0901568414 (24/24) hoặc ĐĂNG KÝ để nhận TƯ VẤN TỪ CHỦ ĐẦU TƯ

Đăng Ký Tư Vấn